Trang chủ » Về tác giả Trần Nhương

Thơ Lí Bạch (701 - 762)

Nguyễn Ngọc Kiên dịch
Thứ bẩy ngày 9 tháng 5 năm 2015 1:41 PM
  Nguyễn Ngọc Kiên dịch

山中問答
問余何意棲碧山,
笑而不答心自閑。
桃花流水杳然去,
別有天地在人間。

Phiên âm: SƠN TRUNG VẤN ĐÁP
Vấn dư hà ý thê bích sơn,
Tiếu nhi bất đáp tâm tự nhàn.
Đào hoa lưu thuỷ diểu nhiên khứ,
Biệt hữu thiên địa tại nhân gian.

Dịch nghĩa: HỎI ĐÁP TRONG NÚI
Hỏi ta việc gì lại vào ở trong núi xanh,
Cười không trả lời, lòng cảm thấy thanh nhàn.
Hoa đào theo dòng nước trôi đi xa thẳm,
Riêng chỉ thấy cảnh đất trời khác hẳn chốn nhân gian

Dịch thơ: HỎI ĐÁP TRONG NÚI
Hỏi sao lại đến ở non côi
Ta cười không đáp, dạ thảnh thơi
Hoa đào xuôi nước trôi xa mãi
Chiếm đất trời riêng khác cõi đời

陌上贈美人
駿馬驕行踏落花,
垂鞭直拂五雲車。
美人一笑褰珠箔,
遙指紅樓是妾家。

Phiên âm: MẠCH THƯỢNG TẶNG MĨ NHÂN
Tuấn mã kiêu hành đạp lạc hoa ,
Thùy tiên trực phất ngũ vân xa .
Mỹ nhân nhất tiếu khiên châu bạc ,
Dao chỉ hồng lâu thị thiếp gia .

Dịch nghĩa : TẶNG NGƯỜI ĐẸP TRÊN ĐƯỜNG
Con tuấn mã đi nghênh ngang giẫm lên hoa rụng
Buông roi phất thẳng vào cỗ xe năm màu mây (1)
Người đẹp liền cười, kéo rèm châu nhìn ra
Chỉ vào lầu hồng (2) phía xa xa : kia là nhà thiếp
(1) Loại xe của bà Tây Vương mẫu dùng. Đây chỉ xe của người quyền quí
(2) Chỗ ở sang trọng

Dịch thơ: TRÊN ĐƯỜNG TẶNG NGƯỜI ĐẸP
Tuấn mã nghênh ngang đạp nát hoa
Buông roi quất thẳng cỗ xe qua
Giai nhân cười vén rèm châu, chỉ
Nhà thiếp lầu hồng ở phía xa.
贈內
三百六十日
日日醉如泥
雖為李白婦
何異太常妻
Phiên âm: TẶNG NỘI
Tam bách lục thập nhật,
Nhật nhật túy như nê (1).
Tuy vi Lý Bạch phụ,
Hà dị Thái thường (2) thê?
Dịch nghĩa: TẶNG VỢ
Ba trăm sáu mươi ngày trong một năm.
Ngày nào cũng như ngày nào đều say bét như con nê.
Tuy làm vợ Lý Bạch,
Nào khác chi vợ Thái thường.
1. Nê: là tên một con trùng sinh ở miền bể đông, được có nước thì sống, cạn nước thì như bùn. Vì thế mà gọi là tên "nê". Nguyên nghĩa chữ 泥 "nê" là bùn.
2. Thái thường: Chỉ Chu Trạch làm quan Thái thường đời Hậu Hán. Ông vì coi sóc tôn miếu nên giữ gìn trai giới rất nghiêm, thường ngủ ở nhà trai ít khi về với vợ.
(Chú thích theo Tản Đà - Ngày Nay số 130, 1-10-1938)



Dịch thơ : TẶNG VỢ
Ba trăm sáu mươi ngày
Chẳng ngày nào không say
Tuy làm vợ Lí Bạch
Như vợ Thái thường đây.